Vệ Tinh Vinasat 1

1. Sơ lượt dự án Vinasat 1
- Vinasat-1 là vệ tinh viễn thông địa tĩnh đầu tiên của Việt Nam được phóng vào vũ trụ lúc 22 giờ 16 phút ngày 18 tháng 4 năm 2008 (giờ UTC). Dự án vệ tinh Vinasat-1 đã khởi động từ năm 1998 với tổng mức đầu tư là khoảng hơn 300 triệu USD. Việt Nam đã tiến hành đàm phán với 27 quốc gia và vùng lãnh thổ để có được vị trí 132 độ Đông trên quỹ đạo địa tĩnh. 


- Đề án nghiên cứu tiền khả thi của dự án này đã được Thủ tướng Việt Nam thông qua từ tháng 9 năm 1998, tuy nhiên dự án bị lùi lại về thời điểm nhiều lần, do Việt Nam chưa có sự thống nhất với hai quốc gia khác trong việc xác định tọa độ. Quyền phóng vệ tinh của Việt Nam ở tọa độ 132° Đông, nhưng Tonga và một quốc gia khác cũng có được quyền phóng vệ tinh ở hai tọa độ rất gần là 130° Đông và 134° Đông. Dù chưa thống nhất với Việt Nam, song cho tới nay, hai quốc gia này vẫn chưa hề phóng một vệ tinh nào của họ.
- Ngày 18 tháng 10 2005, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1104/QĐ-TTg về Dự án phóng vệ tinh viễn thông Việt Nam (Vinasat), giao cho Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) làm chủ đầu tư[1]. Tổng mức đầu tư của dự án lên đến gần 300 triệu USD. Cơ cấu của nguồn vốn đầu tư sẽ bao gồm 20% vốn tự có của chủ đầu tư và 80% vốn vay. VNPT cũng đã ký với Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam và Công ty cổ phần Bảo hiểm Bưu điện (PTI) hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo hiểm vệ tinh Vinasat-1 với mức bảo hiểm trị giá trên 170 triệu USD.
- Mục tiêu chính của dự án là phóng một vệ tinh vào vị trí quỹ đạo 132° Đông, đã đăng ký trên quỹ đạo vệ tinh địa tĩnh (bất kỳ điểm nào trên Trái Đất đều thấy vệ tinh cố định trên không trung). Xây dựng trạm điều khiển mặt đất chính của Vinasat-1 (TT&C) sẽ đặt tại Quế Dương, Hà Tây và trạm dự phòng đặt tại Bình Dương cùng Trung tâm Khai thác mạng (NOC).
- Việt Nam đã chọn Lockheed Martin Commercial Space Systems (Hoa Kỳ) làm nhà thầu cung cấp vệ tinh Vinasat (gói thầu số 3 - gói thầu quan trọng nhất của dự án phóng vệ tinh Vinasat) và phóng vệ tinh bằng tên lửa đẩy Ariane 5 ECA (do hãng Arianespace của Pháp cung cấp.
- Vinasat được phóng lên quỹ đạo bằng tên lửa đẩy Ariane 5 ECA tại điểm bãi phóng Kourou, Guyane, một tỉnh hải ngoại của Pháp tại bờ bắc của Nam Mỹ. Vệ tinh Vinasat-1 của Việt Nam cùng phóng với vệ tinh Star one C2 của Brasil trên cùng một tên lửa. Việc lựa chọn phương án phóng kép như vậy có thể làm giảm chi phí cho các bên. Theo kế hoạch ban đầu, việc phóng vệ tinh Vinasat-1 sẽ được tiến hành ngày 29/3/2008. Tuy nhiên sau đó nhà thầu đã 2 lần hoãn thời gian phóng (lần đầu là 12/4 và sau đó là 19/4 theo giờ Việt Nam) do các lý do kỹ thuật để đảm bảo an toàn tuyệt đối. Cuối cùng vệ tinh đã được phóng hồi 22 giờ 16 phút ngày 18 tháng 4 năm 2008 (giờ UTC) (tức 5 giờ 17 phút ngày 19 tháng 4 năm 2008 (giờ Việt Nam). 27 phút sau khi phóng, Star One C2 tách khỏi tên lửa. Tên lửa xoay hướng để tiếp tục mang Vinasat-1 đến đúng vị trí. 2 phút sau (phút thứ 29) Vinasat-1 đã tách khỏi tên lửa đẩy và cho tín hiệu gửi về trái đất[3]. Sau 1 tháng đo thử tại không trung, Vinasat-1 được đưa vào khai thác vào tháng 6/2008.

2. Cấu trúc và các thông số cớ bản của Vinasat 1
a. Các thông số kĩ thuật cơ bản 
Cao 4 mét, trọng lượng khô khoảng 2,6 - 2,8 tấn.
Dung lượng 20 bộ phát đáp (8 bộ băng C, 12 bộ băng Ku).
Vị trí quỹ đạo: quĩ đạo địa tĩnh 132°E (cách trái đất 35768Km)
Tuổi thọ theo thiết kế: tối thiểu 15 năm và có thể kéo dài thêm một vài năm tùy thuộc vào mức độ tiêu hao nhiên liệu.
Độ ổn định vị trí kinh độ và vĩ độ: +/-0,05 độBăng tần C (mở rộng – Extended C band)
• Số bộ pháp đáp: 8
Vùng phủ sóng : Toàn bbooj khu vực Đông Nam Á ,Úc , Ấn Độ và một phần Trung Quốc , Nhật Bản
• Đường lên (Uplink)
- Dải tần: 6.425 – 6.725 MHz (300 MHz)
- Phân cực: tuyến tính V, H
• Đường xuống (Downlink)
- Dải tần: 3.400 – 3.700 MHz (300 MHz)
- Phân cực: tuyến tính V, H
• Tham số chung phục vụ tính toán thiết kế đường truyền
- Công suất bức xạ đẳng hướng bộ phát đáp (EIRP): 40dB
- Độ lùi công suất đầu vào bộ phát đáp (IBO): -3dB
- Độ lùi công suất đầu ra bộ phát đáp (OBO): -3dB
- Mật độ thông lượng bão hoà bộ phát đáp (SFD): -85dBW/m2
- Hệ số khuếch đại trên nhiệt tạp âm bộ phát đáp (G/T):từ -8,3dB/0K đến -2dB/0K.
• Vùng phủ sóng theo giản đồ:
- Đường đồng mức EIRP: 40dBW (trong vùng Đông Nam Á) và 42dBW (với phần lãnh thổ Việt Nam và lân cận)
- Đường đồng mức G/T: -2dB/0K (trong vùng Đông Nam Á) và 0dB/0K (với phần lãnh thổ Việt Nam và lân cận)
 Băng tần Ku
• Số bộ pháp đáp: 12
Vùng phủ sóng : Toàn bộ khu vực Đông Dương , Thái Lan và 1 phần Myanma
• Đường lên (Uplink)
- Dải tần: 13.750 – 13.990 MHz (240 MHz); và 14.255 – 14.495 MHz (240 MHz)
- Phân cực: Tuyến tính V
• Đường xuống (Downlink)
- Dải tần: 10.950 – 11.200 MHz (250 MHz); và 11.450 – 11.700 MHz (250 MHz)
- Phân cực: Tuyến tính H
• Tham số chung phục vụ tính toán thiết kế đường truyền
- Công suất bức xạ đẳng hướng bộ phát đáp (EIRP): 54dB
- Độ lùi công suất đầu vào bộ phát đáp (IBO): -3dB
- Độ lùi công suất đầu ra bộ phát đáp (OBO): -3dB
- Mật độ thông lượng bão hoà bộ phát đáp (SFD): -90dBW/m2
- Hệ số khuếch đại trên nhiệt tạp âm bộ phát đáp (G/T): từ +2,0dB/0K đến 6dB/0K.
• Vùng phủ sóng theo giản đồ:
- Đường đồng mức EIRP: 54dBW trong vùng lãnh thổ Việt Nam và lân cận
- Đường đồng mức G/T: 7dB/0K với phần lãnh thổ Việt Nam và lân cận.


b. Cấu Trúc của Vinasat 1



0 nhận xét:

Đăng nhận xét